Sinh thái học Sparisoma axillare

Thức ăn của S. axillare chủ yếu là tảo[4]. Loài này sinh sản quanh năm. Như những loài Sparisoma khác, S. axillare là một loài lưỡng tính tiền nữ, tức cá cái có thể chuyển đổi giới tính thành cá đực vào một thời điểm nào đó trong đời[1].

Các loài cá mó thường dùng phiến răng để cạo lấy tảo bám trên bề mặt đásan hô. Ở Fernando de Noronha, các rạn san hô của khu vực này được cấu thành từ đá bazan, cứng hơn nhiều so với calci cacbonat (thành phần chính cấu tạo nên hầu hết các rạn san hô khác) nên dễ làm hư tổn đến răng của S. axillare và hai loài Sparisoma khác là Sparisoma amplumSparisoma frondosum. Tổn thương răng chỉ được ghi nhận ở cá trưởng thành của 3 loài này, với hai dạng tổn thương được ghi nhận là gãy răng và toàn bộ phiến răng nhô ra khỏi miệng[6].

S. axillare được dọn vệ sinh bởi cá bống biển Elacatinus figaro và cá bướm gai Pomacanthus paru[4].

Tài liệu tham khảo

WikiPedia: Sparisoma axillare //doi.org/10.2305%2FIUCN.UK.2012.RLTS.T190751A1778... http://www.irmng.org/aphia.php?p=taxdetails&id=105... https://researchonline.jcu.edu.au/2618/1/2618_Bona... https://www.fishbase.ca/summary/59492 https://www.reeflifesurvey.com/species/sparisoma-a... https://www.itis.gov/servlet/SingleRpt/SingleRpt?s... https://www.ncbi.nlm.nih.gov/Taxonomy/Browser/wwwt... https://www.researchgate.net/publication/233514011... https://etyfish.org/labriformes2/ https://www.fishbase.org/summary/Sparisoma-axillar...